Quyết định Ban hành quy định chế độ tiền thưởng đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao đạt thành tích tại các giải cấp quốc gia và giải tỉnh.

Quyết định Ban hành quy định chế độ tiền thưởng đối với huấn luyện viên,  vận động viên thể thao đạt thành tích tại các giải cấp quốc gia và giải tỉnh.

Bắt đầu lấy ý kiến 24/09/2020
Kết thúc lấy ý kiến 03/10/2020
Thể loại Quyết định
Lĩnh vực Chế độ chính sách
Đơn vị soạn thảo Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch

Nội dung


QUY ĐỊNH

Chế độ tiền thưởng đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao

đạt thành tích tại các giải cấp quốc gia và giải cấp tỉnh

 (Ban hành kèm theo Quyết định số..…./QĐ-UBND, ngày..…tháng 10 năm 2020

của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh)

 


Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Phạm vi điều chỉnh

Quyết định quy định mức tiền thưởng theo thành tích thi đấu đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao đạt thành tích tại giải cấp quốc gia và giải thi đấu cấp tỉnh.

Điều 2: Đối tượng áp dụng    

1. Huấn luyện viên, vận động viên là công dân Việt Nam được triệu tập theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền của tỉnh Tây Ninh và thi đấu đạt thành tích tại các giải thể thao cấp quốc gia và cấp tỉnh

2. Cơ quan quản lý huấn luyện viên, vận động viên (là cơ quan, tổ chức trực tiếp sử dụng huấn luyện viên, vận động viên làm việc hoặc luyện tập, thi đấu thường xuyên trước khi được triệu tập tập huấn, thi đấu).

3. Cơ quan sử dụng huấn luyện viên, vận động viên (là cơ quan, tổ chức trực tiếp sử dụng huấn luyện viên, vận động viên sau khi được triệu tập tập huấn, thi đấu). Cơ quan quản lý huấn luyện viên, vận động viên có thể đồng thời là cơ quan sử dụng huấn luyện viên, vận động viên.

4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện các quy định tại quyết định này này.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Mức thưởng đối với các giải Quốc gia

1. Vận động viên đạt thành tích tại Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc (04 năm tổ chức 1 lần), mức thưởng được quy định cụ thể như sau:

- Huy chương Vàng: 30.000.000đ

- Huy chương Bạc: 15.000.000đ

- Huy chương Đồng: 11.500.000đ

- Phá kỷ lục quốc gia: 11.500.000đ

2. Vận động viên đạt thành tích tại Giải vô địch quốc gia, mức thưởng được quy định cụ thể như sau:

- Huy chương Vàng: 15.000.000đ

- Huy chương Bạc: 8.000.000đ

- Huy chương Đồng: 6.000.000đ

- Phá kỷ lục quốc gia: 6.000.000đ

3. Vận động viên đạt thành tích tại Giải các Câu lạc bộ, Câu lạc bộ mạnh toàn quốc (giải không phân chia nhóm/ lứa tuổi), mức thưởng được quy định cụ thể như sau:

- Huy chương Vàng: 8.000.000đ

- Huy chương Bạc: 4.000.000đ

- Huy chương đồng: 3.000.000đ

4. Vận động viên lập thành tích tại: Giải trẻ cấp quốc gia (Giải vô địch trẻ; Giải các nhóm, lứa tuổi; Giải Thiếu niên, Nhi đồng; Giải năng khiếu toàn quốc) và Giải các Câu lạc bộ, Câu lạc bộ mạnh toàn quốc (giải có phân chia nhóm/ lứa tuổi), mức thưởng theo mức quy định tại Khoản 2 Điều này. Mức thưởng được quy định theo lứa tuổi cụ thể như sau:

- Vận động viên dưới 12 tuổi: Mức thưởng bằng 20% mức thưởng tương ứng quy định tại Khoản 2 Điều này.

- Vận động viên từ 12 tuổi đến dưới 16 tuổi: Mức thưởng bằng 30% mức thưởng tương ứng quy định tại Khoản 2 Điều này.

- Vận động viên từ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi: Mức thưởng bằng 40% mức thưởng tương ứng quy định tại Khoản 2 Điều này.

- Vận động viên từ 18 tuổi đến 22 tuổi: Mức thưởng bằng 50% mức thưởng tương ứng quy định tại Khoản 2 Điều này.

5. Đối với môn thể thao tập thể, mức thưởng bằng số lượng người được thưởng theo quy định của điều lệ giải Nhân với mức thưởng tương ứng quy định tại các Khoản 1,2,3,4 Điều này.

6. Đối với các môn, nội dung thi đấu mà thành tích thi đấu được sử dụng để xác định huy chương của các nội dung cá nhân và đồng đội được tính trong cùng một lần thi, thì từ huy chương thứ hai trở lên, mức thưởng chung cho huấn luyện viên, vận động viên bằng số lượng người được thưởng nhân với 50% mức thưởng tương ứng quy định tại các điểm 1,2,3,4,5 Điều này

7. Chế độ đối với huấn luyện viên

- Huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động viên lập thành tích trong các giải thi đấu thể thao có nội dung thi đấu cá nhân thì được hưởng mức thưởng chung bằng mức thưởng đối với vận động viên.

- Huấn luyện viên trực tiếp đào tạo đội tuyển thi đấu lập thành tích trong các giải thi đấu thể thao các môn hoặc nội dung thi đấu tập thể thì được hưởng mức thưởng chung bằng mức thưởng đối với vận động viên đạt giải nhân với số lượng huấn luyện viên, theo quy định như sau: dưới 04 vận động viên tham gia thi đấu, mức thưởng chung tính cho 01 huấn luyện viên; từ 04 đến 08 vận động viên tham gia thi đấu, mức thưởng chung tính cho 02 huấn luyện viên; từ 09 đến 12 vận động viên tham gia thi đấu, mức thưởng chung tính cho 03 huấn luyện viên; từ 13 đến 15 vận động viên tham gia thi đấu, mức thưởng chung tính cho 04 huấn luyện viên; trên 15 vận động viên tham gia thi đấu, mức thưởng chung tính cho 05 huấn luyện viên;

- Tỷ lệ phân chia tiền thưởng đối với các huấn luyện viên được thực hiện theo nguyên tắc: Huấn luyện viên trực tiếp huấn luyện đội tuyển được hưởng 60%, huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động viên ở cơ sở trước khi tham gia đội tuyển được hưởng 40%. Huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động viên ở cơ sở được hưởng tiền thưởng 02 năm kể từ khi vận động viên mà mình trực tiếp đào tạo ở cơ sở đạt được thành tích.

8. Huấn luyện viên, vận động viên lập thành tích tại các giải thể thao dành cho người khuyết tật được hưởng bằng với mức thưởng tương ứng 100% quy định tại Điều 3 quy định này.

Điều 4. Tiền thưởng đối với các giải cấp tỉnh

1. Vận động viên đạt thành tích tại Giải vô địch tỉnh, Giải Cúp các Câu lạc bộ tỉnh (đối với giải không phân chai lứa/ nhóm tuổi) và Đại hội Thể dục thể thao tỉnh, mức thưởng được quy định như sau:

a) Đối với môn cá nhân: (Cầu lông, Bóng bàn, Quần vợt, Điền kinh, Việt dã, Leo núi, Xe đạp, Bơi, Lặn, Võ thuật, Billiards…)

- Huy chương Vàng: 1.500.000 đồng

- Huy chương Bạc: 800.000 đồng

- Huy chương đồng: 500.000 đồng

- Khuyến khích: 300.000 đồng (không quá 07 giải)

b) Đối với môn tập thể Bóng đá:

- Mức thưởng bằng số lượng người được thưởng theo quy định của điều lệ giải Nhân (x) với mức thưởng tương ứng quy định tại điểm a, Khoản 1, Điều 4 của Quy định này.

- Cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất: 1.500.000đ

- Thủ môn xuất sắc: 1.500.000đ

c) Đối với môn tập thể khác (Bóng chuyền, Thể dục Dưỡng sinh, đua thuyền, kéo co….): Mức thưởng bằng số lượng người được thưởng theo quy định của điều lệ giải nhân với mức thưởng tương ứng quy định tại điểm a, Khoản 1, Điều 4 của Quy định này.

2. Vận động viên lập thành tích tại các Giải trẻ cấp tỉnh (Giải vô địch trẻ, Giải các nhóm/ lứa tuổi, Giải Thiếu niên - Nhi đồng, Giải năng khiếu tỉnh) và Giải cúp các Câu lạc bộ tỉnh (đối với giải có phân chia nhóm/ lứa tuổi) được thưởng mức thưởng tương ứng với các môn quy định tại Khoản 1, Điều 4 của Quy định này. Mức thưởng được quy định theo lứa tuổi cụ thể như sau:

- Vận động viên dưới 12 tuổi: Mức thưởng bằng 20% mức thưởng đối với các môn tương ứng quy định tại Khoản 1, Điều 4 của Quy định này.

- Vận động viên từ 12 tuổi đến dưới 16 tuổi: Mức thưởng bằng 30% mức thưởng đối với các môn tương ứng quy định tại Khoản 1, Điều 4 của Quy định này.

- Vận động viên từ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi: Mức thưởng bằng 40% mức thưởng đối với các môn tương ứng quy định tại Khoản 1, Điều 4 của Quy định này.

- Vận động viên từ 18 tuổi đến dưới 21 tuổi: Mức thưởng bằng 50% mức thưởng đối với các môn tương ứng quy định tại Khoản 1, Điều 4 của Quy định này.

- Đối với các môn thể thao có nội dung thi đấu đồng đội (mà thành tích của từng cá nhân và đồng đội được xác định trong một lần thi), số lượng vận động viên được thưởng khi lập thành tích theo quy định của điều lệ giải; mức thưởng chung bằng số lượng vận động viên Nhân với 50% mức thưởng tương ứng.

3. Vận động viên khuyết tật đạt thành tích tại các cuộc thi đấu cấp tỉnh, mức thưởng tương ứng bằng 100% quy định tại Khoản 1, 2 Điều 4 của Quy định này.

Điều 5. Các vận động viên được hưởng tiền thưởng theo quy định đối với tất cả huy chương đạt được. Huấn luyện viên được hưởng mức tiền thưởng bằng 50% tổng số thành tích mà Vận động viên của mình đạt được trong mỗi giải đấu

Điều 6: Đối với Giải thưởng toàn đoàn của giải thể thao cấp tỉnh

Quy định này chỉ dành cho giải thi đấu được tổ chức từ 5 nội dung trở lên theo Điều lệ giải, mức thưởng cụ thể:

- Giải nhất: 6.000.000 đồng

- Giải nhì: 3.000.000 đồng

- Giải ba: 2.000.000 đồng

CHƯƠNG III

 TRÁCH NHIỆM VÀ NGUỒN KINH PHÍ CHI TRẢ

Điều 7. Trách nhiệm Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch chi tiền thưởng cho các huấn luyện viên, vận động viên của tỉnh đạt thành tích tại các giải thể thao cấp quốc gia và giải thể thao cấp tỉnh theo định mức của Quy định này từ nguồn kinh phí sự nghiệp thể dục thể thao được giao hàng năm cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

Điều 8. Uỷ ban nhân dân cấp huyện

Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định mức cho tiền thưởng đối với các giải thể thao cấp huyện, xã trên cơ sở tham khảo Quyết định số 83/2008/QĐ-UBND ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao trên địa bàn tỉnh Tây Ninh và mức chi tại Quy định này.

Điều 9. Quản lý, sử dụng kinh phí

Công tác xây dựng, chấp hành dự toán, báo cáo quyết toán kinh phí thực hiện chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thực hiện theo các quy định hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành luật. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các Sở, ban, ngành có trách nhiệm quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách tỉnh cấp đúng chế độ, đúng đối tượng, đảm bảo hiệu quả./.

 

 File đính kèm

  Ý kiến bạn đọc

học tập
Giải Búa liềm vàng
dn hoi chinh phu tra loi
dan hoi chinh phu tra loi
tra cuu dien
hop thu dien tu
van ban chi dao
bo van hoa the thao
tong cuc du lich
chung tay cai cach hc
hoi dap
cong khai minh bach
tai lieu xuc tien dau tu
gop y
Thống kê truy cập
  • Đang truy cập12
  • Máy chủ tìm kiếm3
  • Khách viếng thăm9
  • Hôm nay2,581
  • Tháng hiện tại70,861
  • Tổng lượt truy cập2,101,066
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây